7 hằng đẳng thức lớp 8
Trong chương trình Toán THCS, 7 hằng đẳng thức lớp 8 được xem là nền tảng quan trọng nhất của phần Đại số. Đây là nhóm công thức giúp học sinh biến đổi biểu thức nhanh, rút gọn chính xác và phân tích đa thức hiệu quả. Việc nắm vững hằng đẳng thức không chỉ giúp bạn giải các bài toán lớp 8 mà còn hỗ trợ rất nhiều trong các chương trình Toán lớp 9, Toán THPT và cả các kỳ thi học sinh giỏi.
Vì sao hằng đẳng thức cần thiết cho quá trình học toán?
Khi bạn làm quen với biểu thức đại số, rất nhiều bài toán phức tạp thực chất chỉ là biến dạng của một trong những hằng đẳng thức quen thuộc. Nhận ra cấu trúc này giúp bạn chuyển từ cách giải dài dòng sang cách giải ngắn gọn và chính xác hơn.
Ví dụ: biểu thức a² + 2ab + b² có thể nhanh chóng viết thành (a + b)². Nhờ đó, những bài toán tưởng như khó nhận diện sẽ được đơn giản hóa ngay lập tức.
7 hằng đẳng thức lớp 8 gồm những gì?
Bảy công thức cơ bản bao gồm bình phương tổng, bình phương hiệu, hiệu hai bình phương, hai công thức lập phương tổng – hiệu và hai công thức tổng – hiệu lập phương. Mỗi công thức nằm trong một nhóm riêng, được xây dựng từ những phép nhân đơn giản nhưng có tính ứng dụng rất cao trong thực tế.

Hằng đẳng thức lớp 8
Để học tốt phần này, bạn không chỉ cần học thuộc mà còn phải hiểu cách hình thành và ứng dụng của các hằng đẳng thức. Dưới đây là hệ thống chi tiết:
Nhóm hằng đẳng thức bình phương
- Bình phương của một tổng: (a + b)² = a² + 2ab + b²
- Bình phương của một hiệu: (a – b)² = a² – 2ab + b²
Hai công thức này xuất hiện nhiều nhất trong các bài rút gọn, khai triển hoặc chứng minh đẳng thức. Đặc điểm chung của chúng là biểu thức đối xứng theo hai biến a, b và chỉ khác nhau ở dấu của số hạng 2ab.
Hằng đẳng thức hiệu hai bình phương
a² – b² = (a – b)(a + b)
Đây là công thức giúp phân tích đa thức nhanh nhất, thường gặp trong bài tập chia đa thức, rút gọn phân thức hoặc chứng minh đẳng thức.
Các hằng đẳng thức lập phương
- (a + b)³ = a³ + 3a²b + 3ab² + b³
- (a – b)³ = a³ – 3a²b + 3ab² – b³
- a³ + b³ = (a + b)(a² – ab + b²)
- a³ – b³ = (a – b)(a² + ab + b²)
Nhóm công thức này được xem là nền tảng khi học nâng cao. Bạn sẽ gặp chúng trong các bài toán phân tích đa thức, giải phương trình và biến đổi biểu thức phức tạp.

Bài tập hằng đẳng thức
Để nhớ lâu và áp dụng chính xác, bạn không nên học thuộc lòng đơn thuần mà cần hiểu bản chất của từng công thức.
Ghi nhớ theo dạng cấu trúc và dấu
Một phương pháp phổ biến là ghi nhớ công thức dựa trên quy luật của dấu. Ở công thức bình phương, dấu giữa hai số là gì thì dấu của hạng tử 2ab sẽ theo đó. Ở công thức lập phương, nếu là tổng thì tất cả các số hạng đều mang dấu dương; nếu là hiệu thì sẽ xen kẽ dấu âm ở những vị trí liên quan đến tích ab.
Áp dụng vào bài tập từ dễ đến khó
Bạn nên bắt đầu bằng việc nhận dạng cấu trúc biểu thức. Khi quen mắt, bạn có thể chuyển sang bài tập khai triển, rồi đến phân tích đa thức và cuối cùng là chứng minh đẳng thức. Luyện tập nhiều sẽ giúp bạn thành thạo và tự tin hơn trong các bài kiểm tra.
Hiểu bản chất hình học của hằng đẳng thức
Một số giáo viên giải thích bình phương tổng bằng mô hình diện tích hình vuông, hoặc lập phương tổng bằng mô hình thể tích. Khi hiểu theo góc nhìn trực quan, học sinh thường nhớ nhanh và nhớ rất lâu.

Ứng dụng hằng đẳng thức
Ví dụ là cách tốt nhất để củng cố phần lý thuyết. Dưới đây là một số dạng bài quen thuộc:
Ví dụ 1 – Ứng dụng hằng đẳng thức bình phương
Khai triển biểu thức (2x – 5)²
= (2x)² – 2·2x·5 + 25
= 4x² – 20x + 25
Bài toán này cho thấy việc dùng hằng đẳng thức giúp rút ngắn thời gian thay vì nhân trực tiếp.
Ví dụ 2 – Áp dụng hiệu hai bình phương
Rút gọn 49y² – 121
Ta nhận ra 49y² = (7y)² và 121 = 11²
Do đó: 49y² – 121 = (7y – 11)(7y + 11)
Ví dụ 3 – Khai triển lập phương tổng
(x + 3)³
= x³ + 3x²·3 + 3x·9 + 27
= x³ + 9x² + 27x + 27
Cách triển khai theo hằng đẳng thức giúp đảm bảo tính chính xác của từng số hạng.
Ví dụ 4 – Phân tích đa thức bằng hằng đẳng thức
Cho biểu thức: x³ – 8
Ta viết 8 = 2³
Do đó: x³ – 2³ = (x – 2)(x² + 2x + 4)
Mặc dù hằng đẳng thức rất quen thuộc, nhiều học sinh vẫn dễ mắc lỗi nếu không cẩn thận.
Nhầm dấu khi khai triển
Sai dấu là lỗi phổ biến nhất, đặc biệt ở công thức bình phương hiệu và lập phương hiệu. Bạn cần chú ý dấu trước b để xác định dấu đúng của các số hạng liên quan đến ab.
Nhầm lẫn giữa lập phương và tổng – hiệu lập phương
Nhiều học sinh nhầm lẫn giữa (a – b)³ và a³ – b³. Hai công thức này khác nhau hoàn toàn về cấu trúc và không thể dùng thay thế cho nhau. Cách tốt nhất để tránh nhầm là luôn viết lại công thức trước khi tính.
Bỏ qua bước nhận dạng biểu thức
Không nhận ra cấu trúc hằng đẳng thức sẽ khiến bài toán trở nên khó hơn. Vậy nên bạn nên luyện mắt để nhìn ra biểu thức dạng chuẩn, đặc biệt là khi giải bài nâng cao.
Phần kiến thức về 7 hằng đẳng thức lớp 8 là nền tảng quan trọng trong Đại số và sẽ theo bạn trong suốt quá trình học toán sau này. Khi hiểu bản chất, thực hành đều đặn và tránh các lỗi cơ bản, bạn sẽ dễ dàng xử lý những bài toán phức tạp hơn một cách nhanh chóng và chính xác. Đây là phần kiến thức không thể bỏ qua nếu bạn muốn học tốt môn Toán THCS và THPT.